Miễn tiền sử dụng đất nông nghiệp: Đối tượng nào sẽ được hưởng lợi?
Từ năm 2025, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, người nghèo và người dân tộc thiểu số tại các địa bàn khó khăn sẽ tiếp tục được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất nông nghiệp. Vậy còn những đối tượng nào khác cũng được miễn?
Câu hỏi:
Bạn đọc Hoàng Thị Lý, phường Long Biên, TP.Hà Nội hỏi về trường hợp được miễn tiền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định mới nhất?
Trả lời
Luật sư Hoàng Tùng, Trưởng Văn phòng luật sư Trung Hòa (Đoàn luật sư TP Hà Nội), cho biết Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hằng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất); đất nuôi trồng thủy sản; đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác.
Những trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Nghị quyết 55/2010/QH12 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 28/2016/QH14) quy định các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể:
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thuộc các trường hợp:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định để sản xuất nông nghiệp theo quy định pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã 2023.

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số tại địa bàn đặc biệt khó khăn. Ảnh: N.Đ.
Miễn thuế đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho các tổ chức nêu trên nhưng không trực tiếp sử dụng để sản xuất, nếu cho tổ chức hoặc cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng thì thực hiện thu hồi theo quy định của Luật Đất đai 2024. Trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi, đơn vị quản lý phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất?
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất như sau:
Miễn tiền sử dụng đất khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất, gồm:
Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh, bệnh binh không còn khả năng lao động; hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính.
Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
Người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn cấp xã.
Diện tích đất trong dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang được bố trí phục vụ mai táng cho đối tượng chính sách xã hội theo quy định pháp luật.

Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cụ thể những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Ảnh minh họa: DV.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất chuyển mục đích từ đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ, áp dụng với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, cá nhân là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các trường hợp khác theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 sẽ do Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đề xuất, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quy định sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.
Luật sư Hoàng Tùng cho biết thêm, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp tiếp tục được miễn thuế đến hết năm 2030 (thêm 5 năm so với quy định hiện hành).
Đáng chú ý, trường hợp Nhà nước giao đất nhưng tổ chức, cá nhân không trực tiếp sử dụng mà cho đơn vị khác thuê lại để sản xuất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất.
Theodanviet.vn