Tiêu chuẩn Trưởng thôn năm 2025, nhiệm vụ của Trưởng thôn phải làm gì?
Tiêu chuẩn Trưởng thôn căn cứ Thông tư 04/2012/TT-BNV, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022, Nghị định 59/2023/NĐ-CP và Nghị định 198/2025/NĐ-CP.
Theo Thông tư 04/2012/TT-BNV (vẫn còn hiệu lực), tiêu chuẩn Trưởng thôn cần có các điểm sau:
Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên tại thôn, tổ dân phố.

Một trong các tiêu chuẩn Trưởng thôn là có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên tại thôn, tổ dân phố. Ảnh Phi Long.
Đủ 21 tuổi trở lên; có sức khỏe tốt; nhiệt tình, trách nhiệm với công việc.
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quy ước, hương ước của địa phương.
Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng vận động, tổ chức nhân dân thực hiện công việc tự quản cộng đồng cũng như nhiệm vụ do cấp trên giao.
Chế độ chính sách của Trưởng thôn
Theo các quy định mới được ban hành: Từ ngày 1/7/2025, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thuộc nhóm người hoạt động không chuyên trách sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo quy định của Luật BHXH, từ ngày 1/7/2025, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố là đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc. Ảnh minh hoạ: PL
“Từ ngày 01/7/2025, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc” xuất phát từ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, cùng với Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành.

Bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau sáp nhập: Quy trình có gì mới?
Cụ thể:
Theo điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Nghị định 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 hướng dẫn Luật BHXH cũng quy định cụ thể đối tượng này phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025.
Mức phụ cấp hàng tháng cao nhất là 6,0 lần mức lương cơ sở đối với:
Thôn có từ 350 hộ dân trở lên.
Tổ dân phố có từ 500 hộ dân trở lên.
Thôn, tổ dân phố thuộc vùng trọng điểm về an ninh, biên giới, hải đảo.
Các trường hợp khác được hưởng mức phụ cấp khoán là 4,5 lần mức lương cơ sở.
Nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách, sẽ được hưởng thêm 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Công việc, nhiệm vụ mới của Trưởng thôn
Ngoài các nhiệm vụ truyền thống, Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố được bổ sung thêm trách nhiệm theo Nghị định 198/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 22/8/2025):
Là thành viên Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp xã, tham gia giám sát, triển khai công tác phòng không nhân dân tại địa phương.
Tiếp tục thực hiện các công việc quen thuộc:
Triệu tập, chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.
Vận động nhân dân thực hiện hương ước, quy ước.
Tiếp nhận, phản ánh ý kiến, kiến nghị của người dân.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể.
Lập biên bản, báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm với UBND cấp xã.
Nhiệm kỳ, bầu cử và bãi nhiệm Trưởng thôn theo quy định hiện hành
Nhiệm kỳ: Theo quy định hiện hành, có thể là 2,5 năm hoặc 5 năm, do HĐND cấp tỉnh quyết định tùy tình hình từng địa phương.
Bầu cử: Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 và Nghị định 59/2023/NĐ-CP, quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục; người trúng cử chỉ chính thức đảm nhận nhiệm vụ sau khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.
Bãi nhiệm: Được thực hiện khi không còn tín nhiệm, vi phạm trách nhiệm, vi phạm pháp luật, hoặc theo nguyện vọng cá nhân. Việc này do cộng đồng dân cư thảo luận, biểu quyết theo đa số và báo cáo UBND cấp xã (theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP).
Nếu Trưởng thôn, Tổ trưởng vi phạm pháp luật thì bãi nhiệm thế nào? Theo Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP, việc bãi nhiệm được thực hiện khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn tín nhiệm, vi phạm pháp luật, hoặc theo nguyện vọng cá nhân. Cộng đồng dân cư họp, biểu quyết theo đa số và báo cáo UBND cấp xã ra quyết định.
Theodanviet.vn